Khai thác nước dưới đất là gì? Quá trình khai thác nước dưới đất tại tỉnh Long An có thể xảy ra những rủi ro nào? Hãy cùng BKCEMS tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây “Những vấn đề rủi ro môi trường khi khai thác quá mức khi khai thác nưới dưới đất tại tỉnh Long An?”
I. GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TẠI TỈNH LONG AN
– Từ năm 2015-2019, UBND tỉnh Long An đã cấp 584 giấy phép về tài nguyên nước, trong đó có 233 giấy phép thăm dò nước dưới đất, 202 giấy phép khai thác nước dưới đất, 129 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 07 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt và 13 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
– Trong thời gian vừa qua, Tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, gồm:
+ Quyết định số 3055/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 về phân vùng xả thải vào các sông chính trên địa bàn tỉnh Long An;
+ QĐ số 1194/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh vv phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Long An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
+ QĐ số 1419/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt danh mục vùng cấm, hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An và các bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất.
Sở đã phối hợp với các địa phương và các tổ chức, cá nhân thực hiện đóng bít và trám lấp giếng khoan khi có đường cấp nước tập trung đi qua theo Chỉ thị số 10/2016/CT-UBND tỉnh, rà soát thống kê để trám lấp, theo đó đã đóng bít: 189 giếng, trám lấp 137 giếng.
– Trong kế hoạch 5 năm 2021-2025 đối với lĩnh vực tài nguyên nước, Tỉnh sẽ tiếp tục kiểm tra việc chấp hành khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TẠI LONG AN
2.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Long An có diện tích tự nhiên 4.495 km2, chiếm 11% tổng diện tích của vùng đồng bằng sông Cửu Long, địa giới của tỉnh nằm trên các trục hành lang kinh tế đô thị quốc tế, quốc gia như: tiếp giáp với trung tâm đô thị thành phố Hồ Chí Minh; nằm trên trục hành lang kinh tế đô thị quan trọng như đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ, quốc lộ 1, quốc lộ 50, quốc lộ 62, quốc lộ N2; cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp, cửa khẩu quốc gia Mỹ Quý Tây; các trục đường thủy quốc gia đi qua Long An với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cảng Quốc tế.
Về tọa độ địa lý, tỉnh Long An nằm trong giới hạn:
- X: 10o23’40” đến 11o02’00” vĩ độ Bắc;
- Y: 105o30’30” đến 106047’02” kinh độ Đông;
Hình 1. Bản đồ địa chính tỉnh Long An
2.2. Địa hình
Địa hình tỉnh Long An tương đối bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ phía Bắc – Đông Bắc xuống Nam – Tây Nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện tích đất của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất ngập nước (chiếm 66% diện tích đất tự nhiên). Cao độ trung bình là 0,75m, cao nhất là 6,5m.
2.3. Đặc điểm khí hậu – khí tượng
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông Nam Bộ.
III. TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH LONG AN VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG
Đặc điểm các tầng chứa nước
Trên địa bàn tỉnh Long An có các đơn vị chứa nước sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh).
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen thượng (qp3).
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trung-thượng (qp2-3).
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen hạ (qp1).
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen trung (n22).
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen hạ (n21).
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Miocen thượng (n13).
Như vậy tổng lượng nước đang khai thác tại khu vực Long An là: 91.215 m3/ng + 110.767 m3/ng = 201.815 m3/ng. Đây là lượng tương đối lớn so với trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất tầng n22, đạt xấp xỉ 22,65%. của khu vực (201.815 m3/ng /891.714 m3/ng).
IV. NHỮNG RỦI RO MÔI TRƯỜNG KHI KHAI THÁC QUÁ MỨC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
4.1. Khai thác nước dưới đất qua mức làm suy giảm chất lượng nước
Việc khai thác nước không chỉ làm cho mực nước hạ thấp mà còn làm tăng nguy cơ xâm nhập của chất bẩn vào tầng chứa nước. Do mực nước hạ thấp nên làm tăng gradien thủy lực. Do vậy làm tăng khả năng thấm của nước từ bên ngoài hoặc từ các tầng chứa nước phía trên vào tầng chứa nước. Điều này dẫn đến chất bẩn có khả năng thấm nhanh hơn, nhiều hơn vào tầng chứa nước làm giảm chất lượng nước.
Một lý do nữa là khi mực nước hạ thấp, diện tích tầng bị tháo khô tăng lên. Các khoáng vật từ môi trường bão hòa chuyển sang môi trường không bão hòa. Khi có sự thâm nhập của oxi từ bên ngoài vào tầng chứa sẽ làm tăng nhanh khả năng oxihoa các thành phần rắn trong trầm tích. Sự ôxihoa đó làm cho vật chất từ trạng thái rắn khó tan chuyển sang trạng thái dễ hòa tan và di chuyển vào nước những thành phần khoáng vật nhất định (As trong Asenopyrit, sắt trong hợp chất chứa sắt chẳng hạn…). Lúc đó chất lượng nước bị suy giảm, thậm chí bị ô nhiễm những thành phần liên quan đến khoáng vật.
4.2. Khai thác nước dưới đất làm gia tăng xâm nhập mặn vào các TCN.
Khi khai thác nước dưới đất, khả năng gia tăng xâm nhập mặn là một hiện hữu. Vùng Long An do có các tầng chứa nước mặn, nhạt phân bố xen kẽ nên có thể gây thấm xuyên và xảy ra xâm nhập mặn từ tầng trên xuống tầng dưới hoặc ngược lại. Hơn nữa trong cùng một tầng chứa nước cũng có nơi chứa nước mặn, nơi chứa nước nhạt nên ranh giới mặn – nhạt (M>1g/l) sẽ dịch chuyển về phía công trình khai thác nước. Điều đó làm thu hẹp diện tích nước nhạt và gia tăng diện tích chứa nước mặn. Hiện tượng này đã xảy ra trong nhiều công trình khai thác trước đây ở Long An,, TP Hồ Chí Minh, các dải cồn cát ven biển miền trung nước ta. Kết quả là các công trình khai thác bị hư hỏng không khai thác nước phục vụ đời sống, làm nhiễm mặn tầng chứa nước nên không thể khai thác tiếp được.
V. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NHỮNG RỦI RO DO KHAI THÁC NƯỚC NGẦM GÂY RA
5.1. Các giải pháp về quản lý
Các hoạt động khai thác nước dưới đất đã có những tác động xấu đến môi trường nước như suy giảm chất lượng, cạn kiệt, hạ thấp mực nước ngầm, xâm nhập mặn tầng chứa niuớc, lún bề mặt đất,…Do vậy, để khắc phục các vấn đề bất cập trong việc khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh, cần đề ra những biện pháp sau:
- Tuyên truyền, cung cấp, phổ biến các tài liệu pháp luật về tài nguyên nước sâu rộng đến các xã, phường, quần chúng nhân dân bằng các hình thức như phát tờ rơi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: mở các khóa đào tạo, tập huấn dài hạn để nâng cao kiến thức và năng lực cho cán bộ làm quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại các địa phương.
- Xây dựng các văn bản, hướng dẫn về công tác điều tra, đánh giá nguồn nước, điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng, ô nhiễm nguồn nước
- Lập quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước làm cơ sở cho việc cấp phép, các quy định và các định mức về quy hoạch, kiểm kê, đánh giá, quan trắc tài nguyên nước, hướng dẫn lập bản đồ điều tra, quy hoạch tài nguyên nước.
- Xây dựng nhân rộng mạng lưới quan trắc quốc gia và mạng quan trắc địa phương, theo dõi diễn biến số lượng, chất lượng nước; tập trung, đầu tư xây dựng các công trình quan trắc động thái nước dưới đất tại những nơi tập trung nhiều các công trìnhh khai thác nước dưới đất. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
- Tăng cường sự gắn kết, trao đổi, cung cấp thông tin và đồng bộ trong phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ cấp Trung ương đến địa phương. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước vào các mục đích chung như: Thủy lợi, thủy điện, chương trình nước sạch, các khu công nghiệp,…trên địa bàn tỉnh.
- Cần có quy định cụ thể và chế độ chi phí cho Hội đồng thẩm định và những chi phí liên quan đến kiểm tra thực tế ngoài hiện trường trong công tác cấp phép.
5.2. Các giải pháp về khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất
- Triển khai thực hiện nội dung “Điều tra, thống kê đánh giá hiện trạng và công bố vùng cấm, hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An”.
- Tất cả các loại hình khai thác chỉ thực hiện khi có kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và cho phép.
- Nước dưới đất có chất lượng tốt cần được khai thác ưu tiên cho ăn uống, sản xuất công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp có công nghệ cao.
- Tập trung khai thác ở những khu vực được đánh giá bền vững, hạn chế khai thác tại những khu vực kém bền vững và không bền vững.
VI. GIẢI PHÁP QUAN TRẮC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỰ ĐỘNG MÀ BKCEMS MANG TỚI
6.1. Các thành phần và nguyên lý hoạt động của Hệ thống quan trắc nước dưới đất tự động, liên tục
Hệ thống quan trắc nước dưới đất bao gồm các thành phần chính:
- Thiết bị đo lưu lượng nước dưới đất: Hoạt động dựa trên nguyên lý điện từ. Dùng để đo lưu lượng nước trong đường ống kín đường kính từ 20mm đến 2000mm.
- Thiết bị đo mực nước dưới đất: Dùng để đo mực nước tĩnh và mực nước động trong giếng nước ngầm dựa vào cơ chế áp lực thủy tĩnh. Tức là dựa vào áp lực từ cột nước lên bề mặt thiết bị để suy ra chiều cao mực nước.
- Datalogger của hệ thống quan trắc nước dưới đất tự động: Thiết bị truyền dẫn và lưu trữ dữ liệu quan trắc qua internet. Cung cấp các số liệu dưới định dạng file phù hợp với nhu cầu khai thác của đơn vị chủ quản. Các datalogger đặt tại mỗi giếng, dữ liệu từ data logger quản lý tập trung về phòng điều khiển tại nhà máy phục vụ cho việc giám sát nội bộ 24/24 và truyền một cách độc lập từ datalogger về thẳng Sở TNMT bằng đường truyền Internet IP, theo phương thức FTP và định dạng file.txt đáp ứng yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường. Người dùng có thể bật tắt bơm, điều khiển thiết bị, cấu hình data logger từ xa thông qua Internet, VPN.
- Tủ điện của hệ thống quan trắc nước dưới đất tự động: chứa màn hiển thị các thiết bị đo và một số thiết bị quan trắc tự động nước ngầm phụ trợ khác tùy theo mục tiêu quan trắc tự động mực nước ngầm trong hố khoan và nhu cầu lắp đặt các thông số đo.
6.2. Sơ đồ hệ thống quan trắc nước dưới đất tự động
6.3. Tiêu chí thiết kế hệ thống quan trắc nước dưới đất tự động
- Hệ thống được thiết kế theo tiêu chí: đáp ứng quy định kỹ thuật của nhà nước, tiết kiệm chi phí, phù hợp với điều kiện khai thác nước ngầm hoạt động của các nhà máy/doanh nghiệp tại Việt Nam hiện tại.
- Hệ thống phải được kết nối với mạng Internet có IP tĩnh trực tuyến 24/7, truyền tải dữ liệu qua server riêng để nhân viên vận hành và nhà quản lý có thể dễ dàng truy cập, theo dõi kết quả hoạt động của hệ thống ở bất cứ đâu. Phần mềm có chức năng lưu trữ, trích xuất dữ liệu để người vận hành có thể theo dõi và sử dụng các kết quả.
6.4. Thuyết minh thiết bị quan trắc nước dưới đất tự động
Thiết bị quan trắc nước ngầm tự động của BKCEMS sử dụng thiết bị cấu hình của hãng Holykelly/Trung Quốc. Thiết bị đều đạt tiêu chuẩn châu Âu. Trong đó có hai thiết bị quan trọng của hệ thống quan trắc nước ngầm tự động là:
- Thiết bị đo lưu lượng nước ngầm của hệ thống quan trắc nước ngầm tự động: Model 4800
- Thiết bị đo mực nước ngầm của hệ thống quan trắc nước ngầm tự động: Model HPT 607
Hệ thống quan trắc nước ngầm tự động của BKCEMS đáp ứng đầy đủ các quy định của Bộ Tài Nguyên Môi Trường với 5 ưu điểm vượt trội sau:
- Thiết kế nhỏ gọn: Bộ Datalogger của BKCEMS ứng dụng công nghệ mới nhất trong truyền thông tin và hiển thị dữ liệu, trạm quan trắc nước ngầm tự động của BKCEMS có thiết kế tối giản nhưng đảm bảo hiệu quả tối đa. Đặc biệt, toàn bộ hệ thống có thể được theo dõi dễ dàng qua phần mềm quản lý chuyên biệt trên website & ứng dụng điện thoại.
- Có khả năng đồng bộ 100%: Trực tiếp thiết kế và lắp đặt hệ thống quan trắc nước ngầm tự động từ A-Z, chúng tôi có đầy đủ bản vẽ và thông số kỹ thuật của tất cả các thiết bị quan trắc tự động. Đây là mấu chốt giúp hệ thống quan trắc nước ngầm luôn hoạt động ổn định và cho cảm biến chính xác nhất.
- Thiết bị quan trắc đạt chuẩn quốc tế: BKCEMS nhập khẩu chính hãng 100% thiết bị quan trắc nước ngầm tự động. Tất cả thiết bị đo đều đạt chứng nhận, đồng thời đã được kiểm chứng mức độ tương thích với môi trường nước ngầm tại Việt Nam trên hàng ngàn dự án cấp quốc gia.
- Đáp ứng đầy đủ thông tư, pháp luật hiện hành: BKCEMS luôn cập nhật đầy đủ các quy định quan trắc nước ngầm tự động hiện hành, đảm bảo kịp thời đổi mới để vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tuân thủ đúng luật pháp.
- Được thiết kế và vận hành bởi đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm: 100% Kỹ sư môi trường tại BKCEMS có chuyên môn cao, kinh nghiệm vững và thường xuyên được cử đi tham gia các khóa học nâng cao trong và ngoài nước. Chúng tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn với công trình của mình và cam kết hỗ trợ doanh nghiệp mọi yếu tố liên quan đến kỹ thuật, vận hành hệ thống quan trắc hiệu quả.
VII. ƯU ĐIỂM HỆ THỐNG QUAN TRẮC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỰ ĐỘNG CỦA BKCEMS
Các đơn vị có nhu cầu về trạm quan trắc nước ngầm tự động hoàn toàn có thể tự mình thiết kế và mua sắm thiết bị về lắp đặt, tuy nhiên để làm cho hệ thống quan trắc nước ngầm tự động chạy ổn định và ít chi phí bảo trì bảo dưỡng, phải đòi hỏi đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm. Tại BKCEMS, chúng tôi cung cấp các giải pháp về trạm quan trắc ngầm thải tự động từ việc tư vấn, thiết kế, lắp đặt một trạm quan trắc tự động theo tiêu chuẩn quốc tế, với những ưu điểm vượt trội:
- Nhỏ gọn, chi phí hợp lý
- Vận hành với độ tin cậy cao, ít bảo trì bảo dưỡng
- Đáp ứng những yêu cầu giám sát từ các cơ quan môi trường
- Cung cấp kết quả kịp thời nhanh chóng, giúp nhà máy đưa ra những biện pháp giải quyết kịp thời
- Hệ thống được thiết kế linh hoạt, đáp ứng theo yêu cầu thực tế của khách hàng
- Cung cấp phần mềm quản lý trên website & ứng dụng trên điện thoại, giúp việc theo dõi quan trắc trở lên dễ dàng
🌱 Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp bền vững và đáng tin cậy trong việc quản lý môi trường, đặc biệt là quan trắc nước ngầm tự động. Hệ thống quan trắc nước ngầm tự động, liên tục của BKCEMS sẽ giúp bạn đóng góp vào việc duy trì nguồn nước và hỗ trợ trong việc xây dựng một tương lai bền vững cho hành tinh chúng ta.